BẢN TIN NGHIỆP VỤ THÁNG 04 NĂM 2024
PROFESSIONAL NEWSLETTER APRIL 2024
. CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN – TRẢ LỜI
OFFICIAL LETTER FOR GUIDANCE AND RESPONSES
- TỔNG CỤC THUẾ/GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
- Tổng cục thuế. CV 1262/TCT-CS ngày 28 tháng 3 năm 2024
General Department of Taxation Dispatch 1262/TCT-CS dated 28 March 2024
V/v: vướng mắc chính sách tiền thuê đất/Regarding problems with land rent policy
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1128/CTBRV-HKDCN ngày 01/02/2024 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về nghĩa vụ tài chính tiền thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền hàng năm sang trả tiền một lần của công ty TNHH Khu du lịch Sông Ray. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
The General Department of Taxation received Official Dispatch No. 1128/CTBRV-HKDCN dated 01 February 2024 from the Tax Department of Ba Ria – Vung Tau province on financial obligations for land rent when converting from annual land lease to one-time payment. of Song Ray Tourist Area LLC. Regarding this issue, the General Department of Taxation has the following opinion:
Liên quan đến vấn đề này, Bộ Tài chính đã có Công văn số 16008/BTC- QLCS ngày 09/11/2016 trả lời Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Regarding this issue, the Ministry of Finance issued Official Dispatch No. 16008/BTC-QLCS dated 09 November 2016, responding to the Management Board of Ho Chi Minh City Hi-Tech Park as follows:
“Việc lựa chọn hình thức thanh toán tiền thuê đất (thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc thuê đất trả tiền hàng năm) là quyền của nhà đầu tư. Pháp luật đất đai hiện hành có quy định về trình tự, thủ tục hành chính, thời gian chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, tuy nhiên chưa có quy định hướng dẫn đối với trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm…”
“Choosing the form of land rental payment (land rental paid once for the entire rental period or land rental paid annually) is the investor’s right. The current land law has regulations on the order, administrative procedures, and time to convert from annual land lease to land lease with one-time payment for the entire lease period, but there are no regulations guiding Instructions for cases where land is being leased by the State with annual land rental payment…”
- Cục thuế tỉnh Quảng CV số 2023/CTQNA-TTHT, ngày 11 tháng 3 năm 2024
Quang Nam Provincial Tax Department. Dispatch No. 2023/CTQNA-TTHT dated 11 March 2024
V/v: trả lời chính sách thuế đối với việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Regarding answer to tax policy on capital contribution using land use rights.
– Đối với Công ty: Trường hợp Công ty có hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty (bên chuyển nhượng) và cổ đông (bên nhận chuyển nhượng) thì Công ty phải xuất hóa đơn và khai thuế, nộp thuế GTGT, TNDN tại cơ quan thuế nơi xảy ra hoạt động CNBĐS và nơi đóng trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 13 và điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- For the Company: In case the Company transfers land use rights between the Company
(transferer) and shareholders (transferee), the Company must issue invoices and declare tax and pay VAT, CIT at the tax agency where real estate business activities occur and where the head office is located according to the provisions of Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 13 and Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 17 Circular No. 80/ 2021/TT-BTC of the Ministry of Finance.
– Đối với cổ đông góp vốn là cá nhân: Cổ đông góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng theo quy định tại Điều 26 Thông tư Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- For shareholders who contribute capital as individuals: Shareholders who contribute capital with land use rights do not have to declare and pay tax from real estate transfer when contributing When transferring capital, withdrawing personal capital, declare and pay tax on income from capital transfer, real estate transfer when contributing capital and income from capital transfer, real estate transfer when transferring according to the provisions of Article 26 Circular Circular No. 111/2013/TT-BTC.
Công ty (nơi nhận vốn góp) có trách nhiệm khai thay, nộp thay thuế TNCN cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP.
The company (where the capital contribution is received) is responsible for declaring and paying personal income tax on behalf of the individual for income from real estate transfer as prescribed in Article 7 of Decree No. 126/2020/ND-CP.
- Cục thuế tỉnh Hải Dương. CV số 2619/CTHDU-TTHT, ngày 22 tháng 3 năm 2024
Tax Department of Hai Duong province. Dispatch No. 2619/CTHDU-TTHT dated 22 March 2024
V/v ưu đãi thuế TNDN/Regarding corporate income tax incentives
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Pursuant to Clause 6, Article 1 of Decree No. 91/2014/ND-CP dated 01 October 2014 of the Government amending and supplementing Clause 3, Article 16 of Decree No. 218/2013/ND- CP dated 26 December 2013 Government regulations on tax exemption and reduction of corporate income tax:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
…”
“3. Tax exemption for 2 years and 50% reduction of tax payable for the next 4 years for income from implementing new investment projects specified in Clause 3, Article 15 of this Decree and income of enterprises from implementing projects new investment in industrial parks (except industrial parks located in areas with favorable socio-economic conditions).
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về dự án đầu tư mới:
Pursuant to Point c Clause 3 Article 10 Circular No. 96/2015/TT-BTC dated 22 June 2015 of the Ministry of Finance amending and supplementing Clause 5 Article 18 Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended and supplemented in Article 5 of Circular No. 151/2014/TT-BTC) regulations on new investment projects:
“c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.”
“c) For enterprises enjoying corporate income tax incentives as newly established enterprises from investment projects, this only applies to income from production and business activities that meet investment incentive conditions recorded in the enterprise registration certificate or first investment certificate of the enterprise. For enterprises currently operating in production and business, if there is a change in the business registration certificate or investment certificate but that change does not change the project’s eligibility conditions of tax incentive. According to regulations, the enterprise continues to enjoy tax incentives for the remaining time or incentives in the form of expanded investment if it meets the preferential conditions according to regulations.”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung hỏi của Công ty:
Pursuant to the above regulations and the Company’s inquiries:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới vào khu Công nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì thu nhập từ dự án đầu tư mới được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP.
In case the Company has a new investment project in an Industrial Park that meets the criteria specified in Clause 3, Article 10 of Circular 96/2015/TT-BTC, the income from the new investment project is tax exempt for 2 years and reduced. 50% of the tax amount payable in the next 4 years specified in Clause 6, Article 1 of Decree No. 91/2014/ND-CP.
Trường hợp dự án của Công ty hết thời gian hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu (thời gian hoạt động của dự án đến ngày 15/7/2028) thì thu nhập của dự án đầu tư kể từ ngày hết thời hạn hoạt động (ngày 15/7/2028) không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp In case the Company’s project expires according to the first Investment Certificate (project’s operating period until 15 July 2028), the income of the investment project will be from the date of expiration. operations (15 July 2028) do not enjoy corporate income tax incentives
- Tổng cục thuế CV Số: 1326/TCT-CS, ngày 01 tháng 4 năm 2024
General Department of Taxation Dispatch No.: 1326/TCT-CS dated 01 April 2024
V/v hóa đơn, chứng từ/Regarding invoices, documents
Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm cung cấp hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ sửa chữa (hóa đơn mang tên Công ty bảo hiểm hoặc mang tên khách hàng khi được Công ty bảo hiểm ủy quyền theo quy định, hoặc khách hàng xuất hóa đơn cho Công ty bảo hiểm), Công ty bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm với giá trị tương ứng theo hợp đồng thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do Công ty bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
In cases where the insurance participant provides an invoice for purchasing goods or repair services (the invoice bears the name of the Insurance Company or the name of the customer when authorized by the Insurance Company according to regulations, or the customer invoice to the insurance company), the insurance company makes payment to the insured with the corresponding value according to the contract, the company can declare VAT deduction corresponding to the insurance compensation according to VAT invoice; In case the insurance compensation paid by the insurance company to the insured is worth 20 million VND or more, payment must be made via bank.
Trường hợp Công ty bảo hiểm bồi thường bằng tiền cho người tham gia bảo hiểm thì lập chứng từ theo quy định.
In case the insurance company compensates the insured in money, documents must be prepared according to regulations.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đứng tên trên hợp đồng đồng bảo hiểm, đã chi trả tiền bảo hiểm, thực hiện thu đòi số tiền bồi thường đối với các doanh nghiệp đồng bảo hiểm thì đề nghị Cục Thuế căn cứ nguyên tắc lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và căn cứ theo hợp đồng đồng bảo hiểm để hướng dẫn các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện.
In case the insurance enterprise is named on the co-insurance contract, has paid the insurance
money, and collects the compensation amount from the co-insurance businesses, the Tax Department is requested to base on the principle of making invoices according to the provisions of Clause 1, Article 4 of Decree No. 123/2020/ND-CP dated 19 October 2020 of the Government and based on the co-insurance contract to guide insurance enterprises to implement.
- Cục thuế hà nội. CV số 16267/CTHN-TTHT, ngày 29 tháng 3 năm 2024
Hanoi Tax Department. Dispatch No. 16267/CTHN-TTHT dated 29 March 2024
V/v xuất hóa đơn điều chỉnh/Regarding issuance of adjusted invoices
Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
In case an electronic invoice with a tax authority’s code or an electronic invoice without a tax authority’s code has been sent to the buyer and the buyer or seller discovers errors, it will be handled as follows:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- b) In case of error in: tax code; an error in the amount recorded on the invoice, an error in the tax rate or tax amount, or if the goods listed on the invoice are not of the correct specifications or quality, you can choose one of two ways to use electronic invoices as follows:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót
b1) The seller issues an electronic invoice to adjust the invoice that has been created with errors. In case the seller and the buyer have agreed to prepare a written agreement before making an invoice to adjust the invoice that has been created with errors Then the seller and buyer make a written agreement clearly stating the errors, then the seller issues an electronic invoice to adjust the invoice that has errors.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng…năm”.
Electronic invoices adjusting electronic invoices that have been issued with errors must have the words “Adjustment for invoice Form… symbol… number… date… month… year”.
- Cục thuế tỉnh Bình Dương. CV số 9817/CTBDU-TTHT, ngày 03 tháng 4 năm 2024
Binh Duong Provincial Tax Department. Dispatch No. 9817/CTBDU-TTHT dated 03 April 2024
V/v ưu đãi thuế TNDN/Regarding CIT incentives
– Tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định về thuế quy định:
- In Clause 6, Article 1 of Decree 91/2014/ND-CP dated 01 October 2014 of the Government amending and supplementing a number of articles in Decrees on taxes stipulates: “3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
“3. Tax exemption for 2 years and 50% reduction of tax payable for the next 4 years for income from implementing new investment projects specified in Clause 3, Article 15 of this Decree and income of enterprises from implementing new investment projects in industrial parks (except industrial parks located in areas with favorable socio-economic conditions).
Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định
ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.”.
Areas with favorable socio-economic conditions specified in this Clause are inner-city districts of special class urban areas, class I urban areas directly under the central government and class I urban areas directly under the province, not including Districts of special type urban areas, type I urban areas directly under the central government and type I urban areas under new provinces established from the district since 01 January 2009; In cases where industrial parks are located in both favorable and unfavorable areas, the determination of tax incentives for industrial parks is based on the actual location of the investment project on the ground. The determination of special type and type I urban areas specified in this Clause is carried out in accordance with the Government’s regulations on urban classification.”.
– Căn cứ Khoản 4, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 6, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/V-BTC):
- Pursuant to Clause 4, Article 10 of Circular 96/2015/TT-BTC dated 22 June 2015 of the Ministry of Finance amending and supplementing Point a, Clause 6, Article 18 of Circular No. 78/2014/TT- BTC (amended and supplemented in Article 5 of Circular No. 151/2014/V-BTC): “6. Về đầu tư mở rộng
“6. Regarding investment expansion
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và: Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
- Enterprises with investment projects to develop active investment projects such as expanding production scale, increasing capacity, innovating production technology (collectively referred to as investment expansion projects) in the field areas or areas with corporate income tax incentives according to the provisions of Decree 218/2013/ND-CP (including economic zones, high-tech zones, industrial zones except industrial zones located in the areas of Inner- city districts of special-class urban areas, class I urban areas directly under the central government and: Industrial parks located in urban areas of class I directly under the province) if one of the three criteria specified in this point is met, then can choose to enjoy corporate income tax incentives according to active projects for the remaining time (including tax rates and exemption periods, if any) or apply tax exemption or tax reduction periods for the incentive time on the additional income brought about by expanded investment (not entitled to preferential tax rates) equal to the tax exemption or tax reduction period applied to new investment projects in the same area or field with corporate income tax incentives. In case an enterprise chooses to enjoy corporate income tax incentives based on an active project for the remaining time, that investment expansion project must be in a field or area with corporate income tax incentives according to the provisions of Decree No. 218/2013/ND-CP also belongs to the field or area with the active project.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
Investment expansion projects specified in this Point must meet one of the following criteria:
– Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- The original price of fixed assets increased when the investment project is completed and put into operation at least VND 20 billion for expansion investment projects in the field of corporate income tax incentives according to the provisions of Decree 218/2013/ND-CP or from 10 billion VND for expansion investment projects implemented in areas with difficult or extremely difficult socio-economic conditions under the provisions of Decree No. 218/2013/ND-CP.
– Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- The proportion of additional cost of fixed assets must be at least 20% compared to the total cost of fixed assets before
– Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
- The design capacity when investing in expansion increases by at least 20% compared to the design capacity according to technical and economic arguments before the initial
- Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. CV số 3030/CTBRV-TTHT ngày 01 tháng 04 năm 2024/Tax Department of Ba Ria Vung Tau province Dispatch 3030/CTBRV-TTHT dated 01 April 2024
V/v thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ
Regarding changing the depreciation time of fixed assets.
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
- In case an enterprise wants to determine the depreciation time of new and used fixed assets that is different from the depreciation time frame specified in Appendix 1 issued with this Circular, the enterprise Must prepare a plan to change the depreciation time of fixed assets based on a clear explanation of the following contents:
– Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Technical expectancy of fixed assets according to design;
– Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản);
- Current status of fixed assets (time the fixed asset has been in use, asset generation, actual condition of the asset);
– Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
- The impact of increasing and decreasing depreciation of fixed assets on production and business results and capital to repay debts of credit
– Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
- For assets formed from investment projects in the form of O.T, B.C.C, the enterprise must add the contract signed with the investor.
b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định:
- Authority to approve the plan to change the depreciation time of fixed assets:
– Bộ Tài chính phê duyệt đối với:
- Ministry of Finance approval for:
+ Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
+ Parent companies of economic groups, corporations, and companies with 51% or more charter capital held by the state and established by decisions of ministries and the Prime Minister.
+ Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
+ Subsidiaries whose parent company Economic Group or Corporation holds 51% or more of charter capital.
– Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
- Departments of Finance of provinces and centrally-run cities approve corporations and independent companies established by the People’s Committees of provinces and centrally-run cities, and enterprises in other economic sectors have headquarters in the
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
Based on the Plan to change the fixed asset depreciation time approved by the authority, within 20 days from the date of approval of the Plan, the enterprise must notify the direct tax authority in management to monitor and manage.
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
- Enterprises are only allowed to change the depreciation time of fixed assets once for an Extending the depreciation period of fixed assets ensures that the technical expectancy of the fixed assets is not exceeded and does not change the business results of the enterprise from profit to loss or vice versa in the year in which the change is decided. In case an enterprise changes the depreciation time of fixed assets not in accordance with regulations, the Ministry of Finance and the tax authority directly managing it will request the enterprise to re-determine it in accordance with regulations.
- Cục thuế Hà Nội. CV số 16888/CTHN-TTHT, ngày 02 tháng 4 năm 2024 Hanoi Tax Department Dispatch 16888/CTHN-TTHT dated 02 April 2024 V/v hưởng giảm trừ bảo hiểm khi quyết toán thuế TNCN
Regarding insurance deductions when finalizing personal income tax
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại Công ty CP Cung ứng và XNK Lao động Hàng Không và thực tế đang làm việc tại Công ty vào thời điểm Công ty thực hiện việc quyết toán thuế (kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền cho Công ty thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
In case an individual has income from salary or wages, signs a labor contract of 03 months or more at Aviation Labor Supply and Import-Export Joint Stock Company and is actually working at the Company at the time the Company executes the tax finalization (including cases of not working for 12 months in a year) is authorized for the Company to perform personal income tax finalization according to the provisions of item d.2, point d, clause 6, Article 8 of Decree 126/ 2020/ND-CP of the Government.
Trường hợp cá nhân có tham gia bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện thuộc các khoản quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015) thì được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN theo quy định. Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
In case an individual participates in insurance or a voluntary pension fund under the provisions of Clause 2, Article 9 of Circular 111/2013/TT-BTC (amended by Article 15 of Circular 92/2015/TT-BTC, effective 30 July 2015) will be deducted from taxable income when calculating personal income tax according to regulations. Evidence for the deductible insurance amounts mentioned above are a photocopy of the insurance organization’s collection document or the income-paying organization’s confirmation of the insurance amount deducted and paid (in the case of the income payment agency submits on behalf).
9. Cục thuế hà nội. CV số 17338/CTHN-TTHT ngày 03 tháng 4 năm 2024
Hanoi Tax Department. Dispatch No. 17338/CTHN-TTHT dated 03 April 2024
V/v chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài
Regarding personal income tax policy for foreigners
Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
Article 1 regulating taxpayers:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
“1. A resident individual is a person who meets one of the following conditions:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một
(01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
- Being present in Vietnam for 183 days or more in a calendar year or 12 consecutive months from the first day of presence in Vietnam, in which the date of arrival and date of departure are counted as one (01) Arrival and departure dates are based on the certification of the immigration authority on the individual’s passport (or laissez-faire) when arriving and leaving Vietnam. In case of entry and exit on the same day, it is counted as one day of residence.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
An individual presents in Vietnam according to the instructions at this point is that individual’s presence in the territory of Vietnam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Have a permanent residence in Vietnam in one of the following two cases:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
- Have a permanent residence according to the law on residence:
…b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp
…b.1.2) For foreigners: permanent residence is the permanent residence stated in the Permanent Residence Card or the temporary residence when applying for a Temporary Residence Card issued by a competent agency under the Ministry of Public Security.
…
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
- Non-resident individual is a person who does not meet the conditions stated in Clause 1 of this Article.
…”
+Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
+ Clause 2, Article 2 stipulates the following taxable incomes:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
“2. Income from salaries and wages
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Income from salaries and wages is the income the employee receives from the employer, including:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Salaries, wages and amounts of salary and wages in monetary or non-monetary
…”
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
+ Clause 2, Article 8 guides the determination of taxable income from salaries and wages for resident individuals:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
“a) Taxable income from salaries and wages is determined by the total amount of salaries, wages, remunerations, and other income of the nature of salaries and wages that the taxpayer receives in the tax calculation period according to the instructions in Clause 2, Article 2 of this Circular.
…”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:
+ Article 18 stipulates tax bases for non-resident individuals:
“.. 2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như
đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
“.. 2. Taxable income from salaries and wages of non-resident individuals is determined the
same as personal income taxable income from salaries and wages of resident individuals according to the instructions in Clause 2, Article 8 of the Circular.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau: Determination of income subject to personal income tax from salaries and wages in Vietnam in case a non-resident individual works simultaneously in Vietnam and abroad but cannot separate the income arising in Vietnam follows this formula:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
- For cases of foreign individuals not present in Vietnam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
Total
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
=
Tổng số ngày làm việc
trong năm
Number of working days
Thu nhập từ tiền
x lương, tiền công + toàn cầu (trước
thuế)
Income from
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Other taxable
income arising in =
Vietnam
for jobs in Vietnam x Total working days
in the year
global salaries
and wages +
(before tax)
income (before tax) arising in Vietnam
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
In which: The total number of working days in the year is calculated according to the regime prescribed in the Labor Code of Vietnam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
- For cases of foreign individuals present in Vietnam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
Total income arising in Vietnam
Số ngày có mặt ở Việt Nam
=
365 ngày
Days present in Vietnam
=
365 days
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
x toàn cầu (trước
thuế)
Income from global salaries
x and wages
(before tax)
Thu nhập chịu thuế khác (trước
+ thuế) phát sinh tại
Việt Nam
Other taxable income (before
+ tax) arising in
Vietnam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động ”
Other taxable income (before tax) arising in Vietnam at points a, b above are other monetary or non-monetary benefits that employees enjoy in addition to salaries and wages paid by the employer or paid on behalf of the employee ”
- Cục thuế Hà Nội CV số 18355/CTHN-TTHT ngày 10 tháng 4 năm 2024 Hanoi Tax Department Dispatch 18355/CTHN-TTHT dated 10 April 2024 V/v chính sách thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài
Regarding tax policy for foreign suppliers
Tại Điều 73 quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của
nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Article 73 stipulates that organizations and individuals involved in tax management for e- commerce business, digital-based business and other services of overseas suppliers are not have a permanent establishment in Vietnam:
“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp ở nước ngoài).
“1. Overseas suppliers without permanent establishments in Vietnam that conduct e-commerce business, digital-based business and other services with organizations and individuals in Vietnam (hereinafter referred to as an overseas supplier).
2. Tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.”
- Organizations and individuals in Vietnam purchase goods and services from overseas ”
+ Tại khoản 1 Điều 77 quy định khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài:
+ Clause 1, Article 77 stipulates tax declaration and direct tax calculation of overseas suppliers:
“1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:
“1. Overseas suppliers make tax declarations directly at the Electronic Information Portal of the General Department of Taxation, using the electronic transaction authentication code issued by the tax authority through the Electronic Information Portal of the General Department of Taxation and Send electronic tax declaration dossiers to the directly managing tax agency, as follows:
a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.
- Tax declaration for overseas suppliers is tax declared and paid
b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
- Electronic tax declaration according to form 02/NCCNN issued along with Appendix I of this Circular.
c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.
- Overseas suppliers pay value added tax and corporate income tax according to the ratio method calculated on
c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.
- Revenue subject to value-added tax is the revenue received by the overseas
c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.”
- Revenue subject to corporate income tax is the revenue received by the overseas ”
- Tổng cục thuế. CV số 1505/TCT-DNNCN, ngày 11 tháng 4 năm 2024
General Department of Taxation Dispatch No. 1505/TCT-DNNCN dated 11 April 2024 V/v trả lời vướng mắc chính sách thuế TNCN
Regarding answering questions about personal income tax policy
Tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:
In Article 16 of Circular No. 92/2015/TT-BTC dated 15 June 2015 guiding the amendment and supplementation of Points a and b, Clause 2, Article 11 of Circular No. 111/2013/TT-BTC stipulates:
“a) Thu nhập tính thuế
“a) Taxable income
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Taxable income from securities transfer is determined as the price of each securities transfer.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
- Securities transfer price is determined as follows:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán,
giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
- For securities of public companies traded on the Stock Exchange, the securities transfer price is the price implemented at the Stock The execution price is the security price determined from the results of order matching or the price formed from agreed transactions at the Stock Exchange.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo số sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
- For securities other than those mentioned above, the transfer price is the price stated in the transfer contract or the actual transfer price or the price according to the accounting books of the unit with the transferred securities at the time of preparing the most recent financial report according to the provisions of law on accounting before the time of
b) Thuế suất và cách tính thuế:
- Tax rate and tax calculation:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Individuals transferring securities pay tax at the tax rate of 0.1% on the securities transfer price each time.
Cách tính thuế/Calculation method:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp =
Personal income tax
payable =
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần Securities transfer price each time
Thuế
x suất”
0,1%
Tax
x rate”
0.1%
- Cục thuế Tây CV số 1326/CTTNI-TTHT ngày 15 tháng 4 năm 2024
Tay Ninh Tax Department Dispatch No. 1326/CTTNI-TTHT dated 15 April 2024
V/v chính sách kê khai Quyết toán thuế TNDN
Regarding the policy of declaration and finalization of corporate income tax.
Tại Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính.
In Article 12. Allocation of tax obligations of centrally accounting taxpayers with dependent units and business locations in a province other than where the head office is located.
“1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
“1. Taxpayers with operations and business in many other provincial areas othn than where the taxpayer has its headquarters shall perform centralized accounting at the headquarters according to the provisions of Clauses 2 and 4, Article 11 of Decree No. 126/2020/ND-CP, declare taxes, calculate taxes and submit tax declaration documents to the directly managing tax agency and allocates tax amounts payable to each province where business activities are located.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
- Cases of allocation, methods of allocation, tax declaration, tax calculation, and tax finalization for the allocated taxes shall comply with the provisions of Article 13, Article 14, Article 15, Article 16, Article 17, Article 18, Article 19 of this
3. Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo không được lớn hơn số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà
nước. Trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này không thực hiện nguyên tắc phân bổ theo khoản này.
- Taxpayers are responsible for declaring taxes and allocating tax obligations fully, accurately, and promptly in accordance with The allocation of tax payable to provinces that receive state budget revenue must ensure that it is not greater than the tax amount payable on the taxpayer’s tax declaration dossier. In case the taxpayer does not incur tax payable, he or she does not have to determine the tax amount payable to the provinces that enjoy state budget revenue. The cases specified in Points b and c, Clause 2, Article 13 and Point b, Clause 2, Article 17 of this Circular do not apply the allocation principles according to this Clause.
4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.
- Taxpayers, based on the tax amount payable in each province receiving allocated revenue, prepare payment vouchers and pay money into the state budget according to The State Treasury, which receives taxpayers’ documents for payment to the state budget, accounts for the revenue for each area receiving the allocated revenue.
- Cục thuế tỉnh bình Dương, CV số 10785/CTBDU-TTHT ngày 19 tháng 4 năm 2024
Binh Duong Provincial Tax Department Dispatch No. 10785/CTBDU-TTHT dated 19 April 2024
V/v thuế TNCN đối với chi phí làm thẻ visa cho người lao động
Regarding personal income tax for the cost of making visa cards for workers
Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ visa, giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại các tổ chức Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
In case the costs of making visa cards and work permits for foreign workers are paid by the employer so that the foreign worker is eligible to work at Vietnamese organizations under the responsibility of the employer, these expenses are not included in personal taxable income from salaries and wages of foreign workers.
+ Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ visa, giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động và lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
+ In case the costs of making visa cards and work permits for foreign workers are paid by the employer on behalf of the employee and the benefits are enjoyed by the employee, these expenses are included in income subject to personal income tax from salaries and wages of foreign workers.
- Cục thuế tỉnh Bình Dương CV số 10777/CTBDU-TTHT ngày 19 tháng 4 năm 2024
Binh Duong Provincial Tax Department Dispatch No. 10777/CTBDU-TTHT dated 19 April 2024
V/v xuất hóa đơn chiết khấu thương mại/Regarding issuance of commercial discount invoices
Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế Giá trị gia tăng hướng dẫn về giá tính thuế:
Pursuant to Clause 22, Article 7 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated 31 December 2013 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the Law on Value Added Tax and Decree No. 209/2013/ND-CP dated 18 December 2013 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Value Added Tax guiding on taxable prices:
“Điều 7. Giá tính thuế/Article 7. Taxable price
…
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Taxable prices for goods and services specified in Clauses 1 to 21 of this Article include surcharges and additional fees in addition to the prices of goods and services that business establishments are entitled to.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
In case a business establishment applies a commercial discount to customers (if any), the VAT calculation price is the commercially discounted selling price for customers. In case the commercial discount is based on the quantity and sales of goods or services, the discount amount of the sold goods is calculated and adjusted on the sales invoice of the goods or services of the last purchase or the next period. In case the discount amount is established at the end of the sales discount program (period), an adjusted invoice will be issued with a list of invoice numbers to be adjusted, amount, and adjusted tax amount. Based on the adjusted invoice, the seller and the buyer declare adjustments to purchase and sale revenue, output and input taxes.
…”
– Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
- Pursuant to Point dd, Clause 6, Article 10 of Decree 123/2020/ND-CP dated 19 October 2020 of the Government regulating invoices and documents;
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
“Article 10. Contents of invoice
…
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
- Name, unit, quantity, unit price of goods and services; amount without value-added tax, value-added tax rate, total value-added tax amount by each type of tax rate, total value-added tax amount, total payment amount with value-added tax.
…
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
- dd) In case a business establishment applies a commercial discount for customers or a promotion according to the provisions of law, the commercial discount or promotion must be clearly shown on the Determination of value-added tax calculation price (amount without value-added tax) in case of applying trade discounts for customers or promotions is carried out in accordance with the provisions of value-added tax law.